Giá trị của cộng hưởng từ trong chấn đoán rách sụn chêm và tổn thương dây chằng chéo khớp gối The value of magnetic resonance imaging (mri) in diagnosing meniscal tears and cruciate ligament injuries Chuyên mục Các bài báo

##plugins.themes.academic_pro.article.main##

Hoàng Trần Văn Việt
Khánh Phan Quốc
Quý Nguyễn Mậu
Quý Nguyễn Bình Công
Hương Bùi Thị

Tóm tắt

Mục tiêu xác định giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương sụn chêm và dây chằng chéo khớp gối. Nghiên cứu trên 95 bệnh nhân tổn thương khớp gối được chụp cộng hưởng từ khớp gối trước mổ và kết quả phẫu thuật nội soi điều trị tại Bệnh viện Quân Y 4 từ tháng 01/2023 đến tháng 02/2025. Mô tả hình ảnh tổn thương trên cộng hưởng từ. So sánh hình ảnh cộng hưởng từ khớp gối và kết quả phẫu thuật nội soi, rút ra kết luận. Kết quả chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo trước, cộng hưởng từ có độ nhạy 97,82%, độ đặc hiệu 100%. Chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo sau, cộng hưởng từ có độ nhạy 83,33%, độ đặc hiệu 100%. Chẩn đoán mức độ đứt dây chằng chéo trước: đứt hoàn toàn, đứt bán phần, bong điểm bám có độ nhạy lần lượt là 93,15; 88,23%; 100% và độ đặc hiệu lần lượt là 100%; 97,43%; 96,77%. Chẩn đoán rách sụn chêm trong đơn thuần có độ nhạy là 89,36%, độ đặc hiệu là 97,91%; Chẩn đoán rách sụn chêm ngoài đơn thuần có độ nhạy là 86,67%, độ đặc hiệu là 96,92%; Chẩn đoán tổn thương rách cả 2 sụn chêm cùng lúc có độ nhạy và độ đặc hiệu đều là 100%; Chẩn đoán hình thái rách sụn chêm: rách dọc, rách ngang, rách tỏa vòng, rách phức tạp có độ nhạy lần lượt là 91,89%, 92,59%, 83,33%, 80%; độ đặc hiệu lần lượt là 99,34%, 98,77%, 99,39%, 100%. Kết luận, cộng hưởng từ là một phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán rách sụn chêm và tổn thương dây chằng chéo khớp gối với độ nhạy dao động 80,0% đến 100% và độ đặc hiệu 96,77% đến 100%.

##plugins.themes.academic_pro.article.details##

Cách trích dẫn
Trần Văn Việt, H., Phan Quốc, K., Nguyễn Mậu, Q., Nguyễn Bình Công, Q., & Bùi Thị, H. (2025). Giá trị của cộng hưởng từ trong chấn đoán rách sụn chêm và tổn thương dây chằng chéo khớp gối: The value of magnetic resonance imaging (mri) in diagnosing meniscal tears and cruciate ligament injuries. Tạp Chí Y Dược Đại học Y Khoa Vinh, 2(Số đặc biệt), Trang: 1 – 8. Truy vấn từ https://vmujmp.vn/index.php/ojs/article/view/100

Tài liệu tham khảo

  1. Hoàng Đức Hạ. Nhận xét vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo khớp gối tại Bệnh viện đa khoa Quốc tế Hải Phòng năm 2022. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2022;514(2):58-62.
  2. Bùi Tiến Sĩ. Giá trị của Cộng hưởng từ trong chẩn đoán tổn thương dây chằng chéo khớp gối tại Bệnh viện Trường Đại học Y dược Cần Thơ năm 2020-2022. Tạp Chí Y dược học Cần Thơ. 2023;56:45-51.
  3. Đặng Thị Ngọc Anh, Vũ Long, Phạm Minh Thông, Lê Quang Phương. Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong chấn thương dây chằng, sụn chêm khớp gối. Điện Quang Việt Nam. 2020;41:86-92.
  4. Phùng Anh Tuấn, Hoàng Thị Xuân Minh. Giá trị của cộng hưởng từ trong đánh giá rách sụn chêm khớp gối do chấn thương. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2023;521.
  5. Gupta MK, Rauniyar RK, Karn NK, Sah PL, Dhungel K, K A. MRI evaluation of knee injury with arthroscopic. J Nepal Health Res Counc. 2014;12(1):63-67.
  6. Dugan SA. Sports-related knee injuries in female athletes: what gives? Am J Phys Med Rehabil. 2005;84(2):122-30.
  7. Phạm Chí Lăng, Nguyễn Văn Quang, Trương Chí Hữu. Phẫu thuật cắt một phần sụn chêm qua nội soi trong điều trị rách sụn chêm khớp gối do chấn thương. Tạp Chí Y học TP HCM. 2000;Số4(4):222-227.
  8. Dương Đình Toàn, Trần Phương Nam. Dấu hiệu lâm sàng, hình ảnh MRI và tổn thương trong mổ của rách sụn chêm khớp gối do chấn thương tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2021;2:62-66.
  9. Nguyễn Mạnh Khánh. Nhận xét kết quả phẫu thuật nội soi điều trị rách sụn chêm khớp gối tại bệnh viện Việt Đức. Tạp Chí Y học Việt Nam. 2016;2:86.
  10. Huỳnh Lê Anh Vũ, Nguyễn Duy Huề. Phân tích đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán cộng hưởng từ trong tổn thương dây chằng chéo khớp gối do chấn thương. Luận văn thạc sĩ y học chuyên ngành chẩn đoán hình ảnh, Đại học Y Hà Nội. 2006.

Các bài báo tương tự

<< < 1 2 3 4 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.