Vai trò của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phổi với nốt mờ đơn độc The role of computed tomography in the diagnosis of lung cancer with solitary pulmonary nodules Chuyên mục Các bài báo
##plugins.themes.academic_pro.article.main##
Tóm tắt
Nghiên cứu nhằm mô tả đặc điểm hình ảnh nốt mờ đơn độc trên cắt lớp vi tính (CLVT) và xác định giá trị của cắt lớp vi tính trong chẩn đoán ung thư phổi với nốt mờ đơn độc. Nghiên cứu được thực hiện trên 79 bệnh nhân có nốt mờ đơn độc phổi được chẩn đoán trên cắt lớp vi tính và mô bệnh học tại bệnh viện Ung bướu Nghệ An từ 09/2023 đến hết 11/2024. Kết quả nghiên cứu cho thấy 79 bệnh nhân với 79 nốt mờ phổi, kết quả có 45 nốt ác tính (chiếm 57%), 34 nốt lành tính (chiếm 43%). Trên CLVT nốt mờ có vị trí hay gặp nhất ở thùy trên hai bên với 49 nốt (chiếm 62%), kích thước trung bình là 20.8 ±6.6mm. Các nốt mờ đa số là nốt đặc và đường bờ không đều, đa cung. Các dấu hiệu hình ảnh trên cắt lớp vi tính có giá trị chẩn đoán ung thư phổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05 gồm: kích thước ≥ 15mm; kích thước ≥ 25mm; đường bờ đa cung, không đều; co kéo rãnh liên thùy với độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt là: Se 88,9% và 41,2%; Se 51,1% và Sp 88,2%; Se 97,8% và 44,1%; Se 64,4 %, và 3,4%. Cắt lớp vi tính là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị cao trong chẩn đoán và sàng lọc nốt mờ phổi đơn độc.
##plugins.themes.academic_pro.article.details##

Tác phẩm này được cấp phép theo Giấy phép quốc tế Creative Commons Attribution-NonCommercial-NoDeri Phái sinh 4.0 .
Tài liệu tham khảo
- De Koning H.J, Van Der Aalst C.M, De Jong P.A, et al. Reduced lung-cancer mortality with volume CT screening in a randomized trial. N Engl J Med. 2020; 382(6):503–513.
- Triphuridet N. and Henschke C. Landscape on CT screening for lung cancer in Asia. Lung Cancer Targets Ther. 2019;(10):107–124.
- Ngô Quốc Bộ (2022),Giá trị phân loại Lung-RADS trong chẩn đoán ung thư phổi với nốt mờ đơn độc, Tạp chí Y học Việt Nam, 2022, (1A): 313-317.
- Hoàng Thị Ngọc Hà. Nghiên cứu giá trị cắt lớp vi tính ngực liều thấp trong chẩn đoán các nốt phổi, Luận án Tiến sỹ Y học, Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế. 2022.
- Jeanbourquin D, Bensalah J, et al (2012), Nodule pulmonaire solitaire, Pathologie tumorale du parenchyme pulmonaire. Imagerie thoracique de l’Adulte et de l’Enfant. 2012; (2): 277–293.
- Callister M.E.J, Baldwin D.R, Akram A.R, et al. British thoracic society guidelines for the investigation and management of pulmonary nodules, Thorax, 2015; (70) :ii1–ii54.
- MacMahon H, Naidich D.P, Goo J.M, et al. Guidelines for management of incidental pulmonary nodules detected on CT images: From the Fleischner Society 2017. Radiology, 2017; 284(1): 228–243.
- Daniel E Jonas, Daniel S Reuland, Reddy S.M, et al. Screening for Lung Cancer With Low-Dose Computed Tomography Updated Evidence Report and Systematic Review for the US Preventive Services Task Force, JAMA - J Am Med Assoc, 2021; 43221(10):971–987.