Thực trạng tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An Status of compliance with surgical safety procedures at Nghe An General Friendship Hospital Chuyên mục Các bài báo

##plugins.themes.academic_pro.article.main##

Bình Trần Xuân
Anh Trần Thị Kiều
Hương Nguyễn Văn

Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả thực trạng tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An giai đoạn 2024–2025, bằng phương pháp mô tả cắt ngang có phân tích. Kết quả cho thấy tỷ lệ ê-kíp phẫu thuật tuân thủ đầy đủ bảng kiểm đạt 91,3%. Nam giới chiếm 68,2%, chủ yếu là phẫu thuật viên chính/phụ và bác sĩ gây mê; nữ giới chiếm 31,8%, chủ yếu là kỹ thuật viên gây mê và điều dưỡng. Nhóm có trên 10 năm kinh nghiệm thể hiện khả năng xử lý tình huống tốt hơn. Phẫu thuật viên chính/phụ tuân thủ quy trình ở cả ba giai đoạn với tỷ lệ cao, tuy nhiên các bước “Thảo luận chẩn đoán hình ảnh thiết yếu” (94,3%) và “Lưu ý hồi tỉnh, chăm sóc sau mổ” còn hạn chế. Nhóm bác sĩ và kỹ thuật viên gây mê có mức tuân thủ cao, đặc biệt ở giai đoạn tiền mê (95-97%), nhưng bước “Giới thiệu tên và nhiệm vụ” chưa được thực hiện đầy đủ (94,3-94,7%). Nhóm điều dưỡng chính và vòng ngoài có tỷ lệ tuân thủ thấp hơn ở các khâu: “Ghi bảng kiểm, đếm gạc, dụng cụ trước mổ” (94,3% và 93,7%), “Xác nhận dụng cụ đặc biệt” (94,0%), “Dán nhãn mẫu bệnh phẩm” và “Đánh giá trang thiết bị”. Như vậy, việc tuân thủ an toàn phẫu thuật tại ba thời điểm then chốt: trước gây mê, trước rạch da và trước khi rời phòng mổ là cần thiết để giảm thiểu sai sót; việc tăng cường giao tiếp và phối hợp trong ekip giúp nâng cao chất lượng phẫu thuật và sự hài lòng của người bệnh.


 

##plugins.themes.academic_pro.article.details##

Cách trích dẫn
Trần Xuân, B., Trần Thị Kiều, A., & Nguyễn Văn, H. (2025). Thực trạng tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An: Status of compliance with surgical safety procedures at Nghe An General Friendship Hospital. Tạp Chí Y Dược Đại học Y Khoa Vinh, 2(03), Trang: 50 – 57. Truy vấn từ http://vmujmp.vn/index.php/ojs/article/view/117

Tài liệu tham khảo

  1. Bộ Y tế. (2018), "Thông tư số 43/2018/TT-BYT về việc hướng dẫn phòng ngừa sự cố y khoa trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, ban hành ngày 26/12/2018", Hà Nội, 2018.
  2. Bộ Y tế (2018), Quyết định số 7482/QĐ-BYT của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành Bộ tiêu chí chất lượng đánh giá mức độ an toàn phẫu thuật, ban hành ngày 18/12/2018" Hà Nội, 2018.
  3. L.T.Hằng, "Tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật của nhân viên y tế tại khoa phẫu thuật tạo hình thẩm mỹ và phục hồi chức năng bệnh viện Da liễu Trung ương, năm 2020," Tạp chí Y học Việt Nam, pp. 308-313, 2023.
  4. Cram PJD, Udovcic M, D’Anca M, et al. Association of gender diversity in surgical and anesthesia teams with postoperative outcomes. Br J Surg. 2024;111(7):945–954.
  5. Wong ALJ, Sivasubramaniam J, Pearse N. Global trends in female representation in cardiothoracic surgery, 2019–2023. J Thorac Cardiovasc Surg. 2023;166(5):1290–1299. doi:10.1016/j.jtcvs. 2023.01.045.
  6. Lê Văn C. Tuân thủ quy trình an toàn phẫu thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tại Bệnh viện Chợ Rẫy năm 2023. Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 2023;27(4):112–118.
  7. World Health Organization. WHO Surgical Safety Checklist: implementation manual (2nd ed.). Geneva: WHO; 2019.
  8. Trần Văn H. Thực trạng phân loại phẫu thuật tại Bệnh viện Bạch Mai. Tạp chí Y học Việt Nam. 2022;515(2):87–93.
  9. Phạm, T. T. M. (2023). Mức độ tuân thủ bảng kiểm an toàn phẫu thuật tại Bệnh viện Đà Nẵng. Tạp chí Y học Việt Nam, 521(3), 77–84.
  10. Trần, T. L. (2023). Mức độ tuân thủ bảng kiểm an toàn phẫu thuật tại Bệnh viện E. Tạp chí Y học Việt Nam, 521(3), 88–95.

Các bài báo tương tự

1 2 3 4 5 6 7 8 > >> 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.