Đánh giá hiệu lực diệt tồn lưu của chế phẩm Alphaplus Supa SE phun tồn lưu diệt côn trùng tại xã Hưng Hoà, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 8/2023 Evaluation of the residual killing effectiveness of Alphaplus Supa SE residual insecticide spray in Hung Hoa commune, Vinh city, Nghe An province in August in 2023 Chuyên mục Các bài báo

##plugins.themes.academic_pro.article.main##

Chung Nguyễn Thị Thanh

Tóm tắt

Việc sử dụng các loại hóa chất diệt côn trùng thuộc nhóm Pyrethroid đã phổ biến trong hàng chục năm qua, góp phần đáng kể vào việc giảm thiểu tỷ lệ mắc bệnh. Chế phẩm AlphaPlus Supa SE, với thành phần hoạt chất thuộc nhóm Pyrethroid được kết hợp một cách khoa học, là một trong những giải pháp tiềm năng. Nghiên cứu được tiến hành nhằm mục tiêu đánh giá hiệu lực diệt tồn lưu của chế phẩm AlphaPlus Supa SE trong phòng trừ các loại muỗi trung gian truyền bệnh: Anopheles spp, Aedes spp, Culex spp... Chế phẩm diệt côn trùng AlphaPlus Supa SE được sử dụng để phun tồn lưu, với mục đích sử dụng thay thế ở những vùng có muỗi đã kháng các hóa chất đơn lẻ thuộc nhóm Pyrethroid. Kết quả cho thấy tỷ lệ muỗi chết sau 24 giờ theo dõi vẫn đạt mức 59% ±1%. Chế phẩm diệt côn trùng AlphaPlus Supa SE phun diệt muỗi trong nhà vẫn còn hiệu lực diệt tồn lưu sau 6 tháng thử nghiệm với muỗi Aedes aegypti. Chỉ có 1,47% trong số 68 người tình nguyện tham gia thử nghiệm được phỏng vấn có tác dụng không mong muốn (hắt hơi, mùi khó chịu), 97% số người thử nghiệm chấp thuận sử dụng hóa chất AlphaPlus Supa SE tại hộ gia đình. Các kết quả thử nghiệm là cơ sở đề xuất hoá chất cho phòng chống muỗi và côn trùng truyền bệnh tại địa phương.

##plugins.themes.academic_pro.article.details##

Cách trích dẫn
Nguyễn Thị Thanh, C. (2024). Đánh giá hiệu lực diệt tồn lưu của chế phẩm Alphaplus Supa SE phun tồn lưu diệt côn trùng tại xã Hưng Hoà, thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An 8/2023: Evaluation of the residual killing effectiveness of Alphaplus Supa SE residual insecticide spray in Hung Hoa commune, Vinh city, Nghe An province in August in 2023. Tạp Chí Y Dược Đại học Y Khoa Vinh, 1(01), Trang: 66 – 72. Truy vấn từ http://vmujmp.vn/index.php/ojs/article/view/33

Tài liệu tham khảo

  1. Vũ Đức Chính (2012), Nghiên cứu phân bố, độ nhạy cảm của véc-tơ sốt rét và đánh giá hiêụ lực của màn tẩm hoá chất với Anopheles epiroticus đã kháng hoá chất diệt côn trùng ở Việt Nam. Luận án tiến sỹ, Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương.
  2. Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng Trung ương (2008), Bảng định loại muỗi Anopheles Việt Nam, Nhà Xuất bản Y học.
  3. Viện sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trung Trung ương (2011), Cẩm nang kỹ thuật phòng chống bệnh sốt rét, Nhà xuất bản Y học, 319 trang.
  4. Bộ Y tế (2014). Quyết định 3711/QĐ-BYT về Hướng dẫn giám sát và phòng chống Sốt xuất huyết Dengue. B YT, 26.
  5. José Genaro Ordoñez-González (2020). Indoor thermal fogging of the mixture of flupyradifurone and transflutrin on Aedes aegypti mosquitoes susceptible and resistant to pyrethroids in southern Mexico. Salud Publica Mex, (4), 255–260.
  6. WHO (2009), Dengue: Guidelines for Diagnosis, Treatment, Prevention and Control, World Health Organization press, Geneva.
  7. WHO (2017), Global vector control response 2017–2030, World Health Organization.
  8. Ponlawat (2017). Field Evaluation of Indoor Thermal Fog and Ultra-Low Volume Applications for Control of Aedes aegypti in Thailand. J Am Mosq Control Assoc, 33(2), 116–127.
  9. Ngô Kim Khuê (2019), “Thành phần loài, phân bố, đặc điểm sinh thái và sự nhạy cảm của véc tơ sốt rét với các hoá chất sử dụng trong phòng chống sốt rét ở miền Trung-Tây nguyên (2014-2017)”, Luận án tiến sĩ sinh học, Viện Sốt rét – Ký sinh trùng – Côn trùng – Trung ương.

Các bài báo tương tự

<< < 1 2 

Bạn cũng có thể bắt đầu một tìm kiếm tương tự nâng cao cho bài báo này.